🏸 Học Giỏi Ngữ Văn Lớp 6
Chương trình học tốt lớp 6 - 9 và Luyện thi vào 10; Học Tốt Blog. Home; Tin tức. Home Lớp 8 Ngữ văn 8 Page 10. Ngữ văn 8. Chia sẻ kiến thức, soạn văn 8. Latest . Latest; Học sinh giỏi chia sẻ bí kíp học trực tuyến 05/05/2022.
2. Trong bài viết hôm nay, các em học sinh sẽ cùng HOCMAI ôn tập lại kiến thức và Soạn bài tổng kết phần tập làm văn chi tiết Ngữ Văn 9. Bài viết bao gồm kiến thức cần nắm về 6 kiểu văn bản và phần trả lời chi tiết tất cả các câu hỏi có trong SGK Ngữ Văn 9.
Đây là một kiểu bài miêu tả sáng tạo, không chính thức có trong chương trình sách giáo khoa lớp 6 nhưng lại rất hay xuất hiện trong các đề thi chọn Học sinh giỏi văn 6 bởi với kiểu đề này, là "đất" để học sinh có năng khiếu về môn văn thể hiện và kết quả chọn HSG sẽ chính xác hơn.
THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI LỚP 6 NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn A. HƯỚNG DẪN CHUNG Giám khảo cần nắm vững đáp án - thang điểm và yêu cầu trong Hướng dẫn chấm để đánh giá từng phần và tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng môn Ngữ văn, giám khảo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm.
Với chương trình Ngữ văn mới, học sinh được hình thành và phát triển cách đọc, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản ngay từ lớp 6, đòi hỏi giáo viên phải bao quát hơn, linh hoạt hơn trong phương pháp dạy nhằm hỗ trợ các em toàn diện 4 kỹ năng này.
Bộ đề ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống mang tới 51 đề ôn thi HSG Văn 6, có đáp án kèm theo. Qua đó, giúp các em học sinh luyện giải đề, rồi so sánh đáp án thuận tiện hơn để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 1 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi Cả nhà đi học Đưa con đến lớp mỗi ngày Như con mẹ cũng "thưa thầy", "chào cô" Chiều qua bố đón tình cờ Con nghe bố cũng "chào cô", "thưa thầy"… Cả nhà đi học, vui thay! Hèn chi điểm xấu, buồn lây cả nhà Hèn chi mười điểm hôm qua
PHòNG GD&ĐT hướng dẫn chấm NGA SƠN đề thi chọn học sinh giỏi lớp 6 Năm học: 2010-2011 Môn thi: Ngữ văn Đề chính thức Đáp án gồm có 02 trang Câu I: (3 điểm) a. Đoạn văn trên gồm có 9 câu, Đó là: Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. ( Câu kể) Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng: ( Câu kể) - Hức!
giao an boi duong hoc sinh yeu ngu van 7. giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi vật lý 6. xác định các nguyên tắc biên soạn. khảo sát chương trình đào tạo của các đơn vị đào tạo tại nhật bản. điều tra với đối tượng sinh viên học tiếng nhật không chuyên ngữ1. khảo sát các
beRM6. Đề thi HSG lớp 6 môn Văn có đáp ánĐề thi học sinh giỏi lớp 6 môn Ngữ VănĐề thi học sinh giỏi lớp 6 môn Ngữ Văn năm học 2020 - 2021 bao gồm chi tiết cấu trúc đề thi và hướng dẫn chấm và đáp án chi tiết giúp các em nắm được nội dung kiểm tra chuẩn bị cho các bài thi HSG lớp 6.>> Tham khảo Đề thi học sinh giỏi lớp 6 môn Ngữ Văn năm 2020 - 2021 - Đề 2Đề bài Đề thi HSG môn Văn lớp 6Câu 1. điểm Trong bài thơ “Đất nước” - trích “Mặt đường khát vọng” - nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã viết“… Thời gian đằng đẵngKhông gian mênh môngĐất nước là nơi dân mình đoàn tụĐất là nơi Chim vềNước là nơi Rồng ởLạc Long Quân và Âu CơĐẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng…”a Đoạn thơ trên gợi cho em nhớ đến tác phẩm nào đã học trong sách Ngữ văn 6? Tác phẩm đó thuộc thể loại gì?b Tìm những từ láy trong đoạn thơ Giải nghĩa từ “đồng bào”.d Phân tích ý nghĩa của chi tiết “Cái bọc trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường”.Câu 2. điểmTrong văn bản “Vượt thác” nhà văn Võ Quảng đã miêu tả hình ảnh những cây cổ thụ trên bờ sông Ở đoạn đầu “những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước”; còn ở đoạn cuối “những cây to mọc giữa những lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước”.Em hãy chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai hình ảnh trên và viết đoạn văn cảm nhận về ý nghĩa của hai hình ảnh 3. 10 điểm Đọc kỹ đoạn chuyện sauMột cụ già bước vào cửa hàng lập cập đưa lên một chiếc điện thoại “Nhờ anh sửa hộ lão”. Anh thanh niên chủ cửa hàng đưa hai tay đón lấy và cẩn thận xem xét nó. Sau một lúc lâu, anh gửi lại cụ già và bảo “Cụ ơi, điện thoại của cụ không hỏng gì đâu ạ!”Cụ già ngước đôi mắt mờ đục, buồn rầu nhìn anh thanh niên, giọng run run “Sao đã lâu lắm rồi lão không nhận được cuộc gọi nào của con lão?Anh thanh niên bối rối trong giây lát. Và rồi anh quyết định... ”Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy vào vai anh thanh niên để kể lại chi tiết đoạn chuyện trên và kể tiếp câu chuyện đằng sau dấu ba dẫn chấm điểm và đáp án đề thi HSG Ngữ văn lớp 6Câu 1 điểma. Đoạn thơ trích trong bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm gợi nhớ đến tác phẩm đã học ở Ngữ văn 6 “ Con Rồng cháu Tiên” - 0,5 thể loại truyền thuyết - 0,5 Các từ láy có trong đoạn thơ đằng đẵng, mênh môngmỗi từ 0,25 điểmc. Giải nghĩa từ đồng bàocùng một bọc những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một tổ quốc với mình. – 0,5 điểm nếu HS có cách diễn đạt khác nhưng đúng nội dung vẫn cho điểm tối đa.d. Phân tích ý nghĩa của chi tiết “Cái bọc trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.” – điểmHọc sinh có thể viết thành một đoạn văn ngắn thể hiện được các ý sau- Đây là chi tiết hoang đường kì lạ đậm màu sắc huyền thoại- đặc điểm của truyền điểm- Hình ảnh cái bọc trăm trứng mang ý nghĩa tượng trưng thiêng liêng. Nó khẳng định rằng tất cả các dân tộc ở Việt Nam đều chung một nòi giống tổ tiên, cùng chung Bố Rồng, mẹ Tiên. Với chi tiết này người xưa muốn tôn vinh, ngợi ca nguồn gốc cao quý của dân tộc. Điều đó khiến cho mọi người tự hào về nòi giống, hãnh diện về tổ tiên mình. điểm- Sự kì lạ còn thể hiện ở chỗ “con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường”-> các chàng trai con Bố Rồng, mẹ Tiên không phải là những người thường mà họ có dáng dấp của một vị thần. 0,5 điểm.- Kĩ năng tạo lập đoạn văn, cách dùng từ, đặt câu 0,5 điểmCâu 2 điểm* Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng điểm- Biện pháp nhân hóa những chòm cổ thụ- dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn… điểm- So sánh những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. điểm* Viết đoạn văn phân tích được ý nghĩa của hai hình ảnh đó điểm- Về hình thức viết thành một đoạn Về nội dung triển khai được các ý cơ bản sau+ Đoạn đầu, khi con thuyền đã qua đoạn sông êm ả, sắp đến khúc sông có nhiều ghềnh thác thì ảnh hai bên bờ phong cảnh hai bên bờ cũng đổi khác và “những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước”vừa như báo trước về một khúc sông dữ hiểm vừa như mách bảo con người dồn nén sức mạnh chuẩn bị vượt thác.+ Còn ở đoạn cuối, hình ảnh những chòm cổ thụ hiện ra trên bờ khi con thuền đã vượt qua nhiều thác dữ thì lại“ mọc giữa những lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước”. Hình ảnh này vừa thích hợp với tương quan giữa những cây to với các bụi cây lúp xúp xung quanh, lại biểu hiện được tâm trạng hào hứng, phấn chấn và mạnh mẽ của con người vừa vượt qua nhiều ghềnh thác nguy hiểm, tiếp tục cổ vũ, động viên con người tiến lên phía 3 10 điểmA. Yêu cầua. Xác định đúng về- Kiểu bài kể chuyện tưởng tượngNgười kể anh thanh niênNgôi kể thứ nhấtb. Gợi ý về mốt số ý chính cần hướng đến1. Kể lại chi tiết việc cụ già đến sửa điện thoại2. Tưởng tượng và kể tiếp câu chuyện đằng sau dấu ba chấm anh thanh niên sẽ quyết định làm gì, diễn biến các sự việc tiếp theo.Ví dụ như anh quyết định dừng công việc anh đang làm dở để mời cụ già ngồi uống nước, hỏi han, trò chuyện lắng nghe cụ tâm sự về hoàn cảnh gia đình và các con của cụ; khéo léo tìm số điện thoại của con cụ để báo cho họ biết về nỗi mong ngóng của người cha già một cách tinh tế nhất như nhắn tin hoặc gọi điện kể lại sự việc cho họ nghe...ít hôm sau cụ quay lại cửa hàng với niềm vui rằng con gọi điện báo sẽ về thăm nhà....3. HS tùy ý tưởng tượng và sáng tạo để kể thành một câu chuyện hoàn chỉnh. Chú ý các chi tiết tưởng tượng càng có tính tích cực, có giá trị đạo đức và tư tưởng sâu sắc, khơi gợi được nhiều cảm xúc thẩm mỹ... thì sự sáng tạo càng có ý Bài làm cần có bố cục ba phần, lời văn trong sáng, diễn đạt mạch lạc, có cảm ý- Do đăc trưng của kiểu bài nên chấp nhận mọi sự sáng tạo của hs miễn hợp lí, khuyến khích các bài làm có sự sáng tạo đem lại hiệu quả thẩm mĩ thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2020 - 2021 bao gồm 3 câu hỏi tự luận có đáp án và biểu điểm chấm chi tiết cho từng câu hỏi giúp các em học sinh ôn luyện, nắm được cấu trúc bài thi HSG môn Ngữ văn để chuẩn bị cho các kì thi đạt kết quả Đề thi học sinh giỏi lớp 6 môn Ngữ Văn mới nhất trên, các em học sinh tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, môn Địa lý lớp 6, môn Lịch sử lớp 6....và các đề thi học kì 2 lớp 6 để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì 2 đạt kết quả cao.
Cách Học Giỏi Ngữ Văn Lớp 6 Phương Pháp Hiệu Quả Nhanh Nhất Hiện nay, Đề án đổi mới chương trình, thay sách giáo khoa phổ thông đã bước vào giai đoạn then chốt đưa các bộ sách giáo khoa biên soạn mới vào thực tế giảng dạy. Bắt đầu từ năm học 2021 – 2022, bộ sách giáo khoa theo chương trình GDPT mới sẽ được triển khai gồm 3 bộ sách Bộ sách Cánh Diều, Bộ sách Chân trời sáng tạo, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bước chân vào bậc Trung học cơ sở, các em học sinh lớp 6 phải hòa mình vào một môi trường học tập hoàn toàn khác, có giáo viên bộ môn, thầy cô mới, bạn mới và một điều đặc biệt chính là chương trình học hoàn toàn mới. Điều này có thể thấy rõ trong môn Ngữ văn 6 nội dung viết, những yêu cầu đối với các em không còn như lớp 4, lớp 5. Vậy các bậc phụ huynh cần phải biết được cách học giỏi ngữ văn 6 và những yêu cầu văn 6 là gì để có thể định hướng học tập, đưa ra các phương pháp học tập phù hợp nhất với trẻ. Sách Ngữ Văn 6 mới trong chương trình cải cách Những Yêu Cầu Cần Đạt Đối Với Học Sinh Lớp 6 ► Viết văn bản đúng quy trình, bảo đảm các bước chuẩn bị trước khi viết xác định đề tài, mục đích, thu thập thông tin, tư liệu;tìm ý tưởng và tổ chức ý tưởng lập dàn ý; viết nháp; xem lại và chỉnh sửa; công bố bài viết; tiếp nhận các phản hồi và rút kinh nghiệm. Đây không phải là một điều đơn giản, bởi chúng đòi tư duy bậc cao hơn, các em phải hệ thống hóa kiến thưc. ► Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân; người kể xưng “tôi” chia sẻ trải nghiệm và thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc. Hoặc viết được bài văn kể lại một truyện cổ dân gian truyền thuyết, cổ tích truyện cổ viết lại, có sử dụng các yếu tố miêu tả. Đối với dạng đề này, kiến thức của các em có mối quan hệ rất nhiều với phần Đọc – hiểu. ► Bước đầu biết làm một bài thơ lục bát; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của mình sau khi đọc một bài thơ lục bát đã học phản hồi văn học. Đây chính là một điểm mới đối với năng lực của các em, các em sẽ được tự do trong việc đưa ra những vần thơ, những đoạn văn cảm xúc của mình. ► Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà mình quan tâm, ở đây cần trình bày rõ vấn đề và suy nghĩ của người viết; đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để chứng minh cho suy nghĩ của mình. ► Cuối cùng chính là các em phảiviết được bài phân tích nhân vật, nêu được đặc điểm của nhân vật đó, biết viết biên bản ghi chép về một vụ việc hay một cuộc họp/thảo luận, nêu rõ và đầy đủ các nội dung chính của sự việc, bước đầu biết dùng sơ đồ để tóm tắt những gì đã đọc. Với chương trình Ngữ văn mới, học sinh được hình thành và phát triển cách đọc, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản ngay từ lớp 6, đòi hỏi giáo viên phải bao quát hơn, linh hoạt hơn trong phương pháp dạy nhằm hỗ trợ các em toàn diện 4 kỹ năng này. Theo đó, các kiến thức văn học hay các ngữ liệu được tích hợp trong các hoạt động đọc, viết, nói, nghe và phục vụ trực tiếp cho việc rèn luyện kỹ năng hiệu quả. Điều này đòi hỏi đội ngũ giáo viên cần thay đổi phương pháp truyền tải kiến thức, hướng dẫn học sinh khai mở kiến thức, tư duy nhiều hơn thay vì đưa ra đáp án, kiến thức có sẵn Để đạt được những yêu cầu đó, học sinh cần phải nỗ lực rất nhiều và chính phụ huynh, giáo viên và các bạn gia sư sẽ giúp đỡ, định hướng cho các em một cách chính xác và phù hợp nhất cho các em. Đề con được học tốt văn 6 các bậc phụ huynh cần tìm cho con một gia sư văn 6 giỏi, với hơn 12 năm kinh ngiệm trong lĩnh vực tìm gia sư. Học sinh được tập trung phát triển 04 kĩ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết. Gia Sư Tất Đạt Cam Kết ♦ Hơn Giáo viên THCS trên địa bàn Hà Nội như THCS Nguyễn Tất Thành, Đoàn Thị Điểm, Lê Quý Đôn, Lê Lợi, Nghĩa Tân, Nguyễn Bỉnh Khiêm...... ♦ Gần các bạn sinh viên khá, giỏi đang học tập tại các trường đại học lớn như Đại Học Sư Phạm Khoa sư phạm văn, Đại học Thủ Đô Khoa Văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Học Viện Báo Chí và Tuyên Truyền, Đại Học Luật… ♦ 100% Gia sư/Giáo viên giảng dạy nhiệt tình, phương pháp kỹ năng sư phạm giỏi, yêu trẻ, không nói ngọng, không nói giọng địa phương và các tác phong sư phạm tốt. Trung tâm đã từng giảng dạy cho hàng ngàn em học sinh đạt thành tích cao trong học tập, là địa chỉ uy tín, được các bậc phụ huynh luôn tin tưởng gửi gắm con em mình. Đội ngũ gia sư dạy kèm lớp 6 các môn Ngữ Văn của chúng tôi là các giáo viên giàu kinh nghiệm, các thầy cô giáo sẽ tìm tòi, sáng tạo về những phương pháp giảng dạy hiện đại. Cùng với đó, tiếp cận chương trình mới, học sinh được tập trung phát triển 04 kĩ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết. Đến Với Gia Sư Tất Đạt Các Bạn Sẽ Được + Tư vấn tìm gia sư giỏi miễn phí + Dạy thử 01-2 buổi để kiểm tra học lực của con + Đổi ngay gia sư, nếu gia sư có phương pháp dạy không hợp lý + Học phí gia sư giá hợp lý Nhằm bảo đảm tính minh bạch và chất lượng giảng dạy, chúng tôi nhận dạy thử miễn phí từ 1-2 buổi, nếu bạn thấy cách dạy tốt phù hợp, dễ hiểu có thể thuê tiếp, nếu không có thể đổi không thuê tiếp. "THÀNH TÍCH HỌC TẬP CỦA CON LÀ LỜI ĐỘNG VIÊN CHÂN THÀNH NHẤT CHO TRUNG TÂM" ► Với Chi phí > 170k Với gia sư là SV, > 300k Với Giáo Viên. ► Biểu giá sẽ được điều chỉnh phù hợp theo yêu cầu của Phụ huynh và trình độ, kinh nghiệm của gia sư/giáo viên. ⇒ Mọi thông tin thắc mắc cần tư vấn về vấn đề học tập, hoặc tìm gia sư giáo viên dạy miễn phí tại nhà cho con vui lòng liên hệ hotline. Hoặc đăng kí Tại Đây. GIA SƯ TẤT ĐẠT – DỊCH VỤ GIA SƯ UY TÍN SỐ 1 HÀ NỘI Hotline Website Facebook Gia Sư Tất Đạt Email trungtamgiasutatdat Hà Nội Số 11, Ngách 238/1, Ngõ 238, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. 45 đường số 20, phường 11, quận 6, TPHCM. "THÀNH TÍCH HỌC TẬP CỦA CON LÀ LỜI ĐỘNG VIÊN CHÂN THÀNH NHẤT CHO TRUNG TÂM"
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 6 bổ trợ kiến thức bồi dưỡng cho các em học sinh khá giỏi. Bộ giáo án được TimDapAnsưu tầm, tổng hợp các tuần trong năm học cho các em học sinh tham khảo. Lưu ý Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về. BUỔI 1 - ÔN TẬP TIẾNG VIỆT I. Từ. 1. Khái niệm Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. 2. Phân biệt từ và tiếng. TỪ - Đơn vị để tạo câu. - Từ có thể hai hay nhiều tiếng TIẾNG - Đơn vị để tạo từ. - Tiếng chỉ có một hình vị âm tiết. 3. Phân loại. a. Từ đơn Chỉ có một tiếng. b. Từ phức có tiếng trở lên. + Từ ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. + Từ láy các tiếng có quan hệ với nhau bằng hình thức láy âm. II. Tìm hiểu về từ ghép và từ láy. 1. Từ ghép. * Từ ghép tổng hợp TG đẳng lập, TG hợp nghĩa, TG song song + Các tiếng có qh ngang hàng và bình đẳng với nhau. Thường đổi trật tự được cho nhau. VD ếch nhái, buồn vui, đi đứng… + Đặc điểm Các tiếng kết hợp với nhau phải cùng một phạm trù ngữ nghĩa, hoặc đồng nghĩa hoặc cùng trái nghĩa với nhau. => TGTH có nghĩa khái quát hơn nghĩa của mỗi đơn vị tạo nên chúng. VD áo + quần -> áo quần, đợi + chờ -> đợi chờ... * Từ ghép phân loại TG chính phụ, TG phân nghĩa + Là những TG mà trong đó có một tiếng giữ vai trò chính, còn các tiếng khác giữ vai trò bổ sung cho ý nghĩa chính. VD vui -> vui lòng, rau -> rau cải... + Đặc điểm Các tiếng kết hợp với nhau theo kiểu danh từ - tính từ, DT - ĐT, DT - DT. Các tiếng rất cố định, không thể đổi vị trí cho nhau được. VD hoa + hồng, xe + đạp... => TGPL có nghĩa cụ thể hơn nghĩa của một từ chính đã cho. 2. Từ láy. a. Các kiểu từ láy. * Láy hoàn toàn - Láy lại nguyên tiếng gốc, giữ nguyên thanh điệu. VD đăm đăm, chằm chằm... - Láy lại nguyên tiếng gốc, biến đổi thanh điệu. VD dìu dịu, hây hẩy, cỏn con... - Láy toàn bộ biến đổi phụ âm cuối và thanh điệu. VD đèm đẹp, ang ác, anh ách, nhờn nhợt... * Láy bộ phận. - Láy phụ âm đầu. VD mênh mông, mong manh, đủng đỉnh, rì rào... - Láy vần. VD lác đác, lao xao, lấm tấm, linh tinh... b. Nghĩa của từ láy. - Nghĩa của từ láy so với tiếng gốc. VD1 đỏ -> đo đỏ, nhỏ -> nho nhỏ. => Giảm nhẹ. VD2 sạch -> sạch sành sanh, sít -> sít sìn sịt => Tăng tiến. - Nghĩa biểu trưng biểu đạt của từ láy. + Gợi hình ảnh. + Gợi âm thanh. + Trạng thái cảm xúc. VD -> Tác dụng * Lưu ý - Một số từ vừa có qh ngữ nghĩa vừa có qh ngữ âm nhưng cả hai tiếng đều có nghĩa và sử dụng độc lập -> Từ ghép. VD bao bọc, cằn cỗi, chùa chiền, đền đài, đi đứng... - Nếu như hai tiếng có qh ngữ âm, ngữ nghĩa nhưng một tiếng đã mất nghĩa hoặc mờ nghĩa -> Từ láy. VD khách khứa, lơ mơ, đẹp đẽ... III. Luyện tập. Bài 1 Cho các từ sau, hãy xác định từ láy. Non nước, chiều chuộng, vuông vắn, ruộng rẫy, cây cỏ, cười cợt, ôm ấp, líu lo, trong trắng, cây cối. Bài 2 Phân loại từ ở đoạn thơ sau Quê hương/ tôi/ có/ con sông/ xanh biếc Nước/ gương/ trong/ soi/ tóc/ những/ hàng tre Tâm hồn/ tôi/ là/ một/ buổi/ trưa hè Tỏa/ nắng/ xuống/ lòng sông/ lấp loáng. Bài 3 Cho các từ mượt, hồng, vàng, trắng. Tạo từ phức. Viết đoạn văn ngắn có chứa các từ láy đã tạo ở trên. Bài về nhà Bài 1 Tìm từ láy để điền sau các tính từ cho phù hợp rồi đặt câu. Tròn, dài, đen, trắng, thấp. Bài 2 Viết một đoạn văn ngắn chủ đề về mái trường trong đó có sử dụng ít nhất 3 từ láy. BUỔI 2 - TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN I. Chữa bài về nhà Bài 1 - Tạo từ Tròn -> tròn vành vạnh, tròn trịa... Dài -> dài dằng dặc Đen -> đen thui thủi Trắng -> trắng phau phau Thấp -> thấp lè tè - Đặt câu VD Bé Na có khuôn mặt tròn trịa. Bài 2 Yêu cầu HS biết viết đoạn văn có bố cục 3 phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Đoạn văn kết hợp được nhiều phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm. II. Bài mới Những nét chung về văn học dân gian. 1. Định nghĩa. VHDG là những sáng tác NT ra đời từ thời xa xưa của nhân dân lao động, được lưu truyền bằng phương thức truyền miệng. 2. Đặc tính của VHDG. a. Tính tập thể Một người sáng tạo nhưng không coi sản phẩm đó là sản phẩm cá nhân mà là của cả tập thể. Vì khi ra đời nó được bổ sung sự lưu truyền và sử dụng. b. Tính truyền miệng VHDG ra đời khi chưa có chữ viết. Nhân dân thưởng thức VHDG không chỉ qua văn bản sưu tầm mà còn thông qua hình thức diễn xướng kết hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt, ... c. Tính dị bản Cùng một tác phẩm nhưng có sự thay đổi một số chi tiết cho phù hợp với từng địa phương. VD Hôm qua tát nước đầu đình Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen /sim 3. Các thể loại VHDG. - Có 3 thể loại + Truyện cổ dân gian thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn. + Thơ ca dân gian vè, tục ngữ, ca dao... + Sân khấu dân gian tuồng, chèo, cải lương... 4. Giá trị của VHDG. * Là kho báu về trí tuệ, đạo làm người của nhân dân ta. - Kinh nghiệm trong sản xuất và đời sống. VD + Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa + Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa. - Phẩm chất đạo đức. VD + Tốt danh hơn lành áo. + Giấy rách giữ lấy lề. * Là pho sách giáo huấn bề thế và cao đẹp về tâm hồn, tình cảm. - Tình đoàn kết. VD + Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao - Cách ăn ở, xã giao. VD + Có đi có lại, mới toại lòng nhau. + Gửi lời thì nói, gửi gói thì mở. + Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. - Phong tục tập quán. VD + Một miếng giữa làng, bằng một sàng xó bếp. + Sống về mồ mả, không sống về cả bát cơm. - Tinh thần yêu nước. VD Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. * Giá trị thẩm mĩ. - Tư duy nghệ thuật có sức tưởng tượng kì diệu, hồn nhiên. Đề cao cái chân chân chính – thiện thiện cảm – mĩ cái đẹp. - Hình tượng đẹp, kì lạ. - Kết cấu gọn, đơn giản. => VHDG là cơ sở ngọn nguồn của VH dân tộc. Bài tập Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ VHDG là kho báu về trí tuệ, đạo làm người của nhân dân ta. * Yêu cầu + HS dựa trên những kiến thức vừa được học ở phần lí thuyết kết hợp với vốn hiểu biết của mình để làm bài. + Lấy dẫn chứng và phân tích. Bài về nhà Bài 1 Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ được lưu truyền trong dân gian. Bài 2 Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về một câu ca dao tục ngữ mà em yêu thích. BUỔI 3 - TÌM HIỂU VỀ THỂ LOẠI TRUYỀN THUYẾT - GV kiểm tra bài về nhà. - HS trình bày, nhận xét. - GV nhận xét, đánh giá. I. Định nghĩa. GV giúp HS nắm được 3 ý cơ bản - Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật, sự kiện liên quan đến lịch sử thời quá khứ. - Chứa yếu tố hoang đường, kì ảo. - Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử đó. II. Đặc điểm của truyền thuyết. Chức năng của truyền thuyết Thể hiện nhận thức, đánh giá, phản ánh và lí giải lịch sử của nhân dân ta. Nhân vật Thường là anh hùng lịch sử, có khi có thật và mang vẻ đẹp khác thường. Yếu tố hoang đường Thể hiện thái độ tôn kính, niềm tự hào, tôn vinh. Thời gian và địa điểm Có thật. VD Phong Châu, núi Sóc Sơn, vua Hùng thứ 18, Thánh Gióng... -> Tạo niềm tin đó là câu chuyện có thật, câu chuyện lịch sử. III. Các loại truyền thuyết trong chương trình Ngữ văn 6. Truyền thuyết về họ Hồng Bàng và thời kì thành lập nước Văn Lang. Con Rồng, cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh. -> Những văn bản này gắn với nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước, giữ nước và chống thiên nhiên thời vua Hùng. Ngoài cốt lõi lịch sử, nó mang đậm chất thần thoại. Truyền thuyết thời phong kiến tự chủ Bắc thuộc Sự tích Hồ Gươm. -> Có phần theo sát lịch sử hơn và bớt dần chất hoang đường, thần thoại. IV. Các văn bản truyền thuyết đã học. Con Rồng, cháu Tiên. a. Cốt lõi lịch sử những sự kiện và con người có thực Hình ảnh của tổ tiên ta trong những ngày đầu khai thiên lập địa mang vẻ đẹp phi phàm, dũng cảm, tài năng. b. Yếu tố hoang đường, kì lạ. - Cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử chỉ là cái nền, cái “phông” cho tác phẩm. Lịch sử ở đây đã được nhào nặn lại, đã được kì ảo hóa để khái quát hóa, lí tưởng hóa nhân vật và sự kiện, làm tăng “chất thơ” cho câu chuyện. - Hình ảnh LLQ và AC Hội tụ vẻ đẹp tinh túy nhất, cao sang nhất - vẻ đẹp của khí thiêng sông núi đất trời. + AC thuộc họ thần Nông xinh đẹp, tâm hồn lãng mạn đầy cảm xúc, trái tim nhân ái với cuộc sống. + LLQ nòi Rồng, dũng mãnh. -> Dòng dõi cao sang, đẹp. Tài năng, nhân hậu. Dân tộc VN được sinh ra từ những con người đẹp đẽ như vậy -> Tự hào, tự tôn nguồn gốc của chính mình. c. Chi tiết có ý nghĩa. - “Bọc trăm trứng nở...người con khỏe mạnh”. + Yếu tố đậm chất thần thoại hoang đường DT VN có dáng dấp Rồng Tiên nên khỏe mạnh, đẹp. + ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng. + Sức mạnh nội tàng, tiềm ẩn bền bỉ, kiên gan trong cuộc sống đời thường. Bài tập Đất là nơi Chim về Nước là nơi Rồng ở Lạc Long Quân và âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng. Nguyễn Khoa Điềm - Mặt đường khát vọng Từ những vần thơ trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 15 câu bày tỏ suy nghĩ tình cảm của em đối với nguồn gốc nòi giống của mình. * Yêu cầu Cần làm nổi bật những nội dung + Nơi chốn Chim - Rồng thần tiên, đẹp đẽ -> thanh cao. + LLQ - AC vị thần tiên tài hoa, lịch lãm. + Nhân duyên bọc trăm trứng -> ý nghĩa nguyện đoàn kết. => Cảm của mình - Niềm tự hào về dòng dõi. - Tôn kính đối với các bậc tổ tiên. - Tâm trạng, ý nghuyện của mình trước lời nhắn nhủ. Bài về nhà Vua Hùng thứ nhất kể về nguồn gốc của mình cho các con nghe. Hãy tưởng tượng mình là vua Hùng và viết lại lời kể đó. Ngoài giáo án lớp 6 bồi dưỡng HSG Ngữ văn, các em học sinh tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, môn Địa lý lớp 6, môn Lịch sử lớp 6....và các đề thi học kì để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì 1 và đề thi học kì 2 đạt kết quả cao.
học giỏi ngữ văn lớp 6